Lương thưởng luôn là vấn đề luôn được tất cả mọi người quan tâm. Xã hội ngày càng phát triển, kéo theo đó mức lương cũng phải tăng theo để đảm bảo được mức sống tối thiểu của người dân. Vậy có gì mới trong việc tăng lương tối thiểu vùng năm 2020?
1. Đối tượng
Mức lương tối thiểu vùng năm 2020 áp dụng với các đối tượng sau đây:
- Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ Luật lao động
- Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật doanh nghiệp
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn người lao động theo hợp đồng lao động
- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động. Trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác có quy định khác với quy định của Nghị định này.
2. Những đổi mới về mức lương tối thiểu vùng năm 2020
Sáng 14-6, Hội đồng Tiền lương quốc gia bước vào phiên họp kín đầu tiên để bàn về tiền lương tối thiểu vùng năm 2020. Sau khi tính toán kỹ lưỡng về các yếu tố tác động, các thành viên hội đồng thành viên quốc gia đã tìm được tiếng nói chung với phương án tăng lương tối thiểu vùng năm 2020 là 5,5%.
Theo đó, mức lương tối thiểu từng vùng có sự thay đổi:
- Cụ thể, vùng I là 4.420.000 đồng/tháng
- Vùng II là 3.920.000 đồng/tháng
- Vùng II là 3.430.000 đồng/tháng
- Và vùng IV là 3.070.000 đồng/tháng
Hiện tại, mức lương tối thiểu vùng đang được áp dụng năm 2019 là:
- Cụ thể, vùng I là 4.180.000 đồng/tháng;
- Vùng II là 3.710.000 đồng/tháng;
- Vùng III là 3.250.000 đồng/tháng;
- Và vùng IV là 2.920.000 đồng/tháng.
3. Áp dụng mức lương tối thiểu vùng
- Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 3 Nghị định này là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:
- a) Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất;
- b) Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định tại Khoản 2.
- Người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề bao gồm:
- a) Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp, bằng trung học nghề, bằng cao đẳng, chứng chỉ đại học đại cương, bằng đại học, bằng cử nhân, bằng cao học hoặc bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ theo quy định tại Nghị định số 90/CP ngày 24 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào tạo;
- b) Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ; văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp; văn bằng giáo dục đại học và văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên theo quy định tại Luật Giáo dục năm 1998 và Luật Giáo dục năm 2005;
- c) Người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề quy định tại Luật Dạy nghề;
- d) Người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của Luật Việc làm;
đ) Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; đào tạo thường xuyên và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo quy định tại Luật Giáo dục nghề nghiệp;
- e) Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo của giáo dục đại học theo quy định tại Luật Giáo dục đại học;
- g) Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài;
- h) Người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề.
- Khi thực hiện mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định này, doanh nghiệp không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động. Các khoản phụ cấp, bổ sung khác, trợ cấp, tiền thưởng do doanh nghiệp quy định thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp.
Như vậy, năm 2020 dự kiến sẽ tăng lương tối thiểu vùng thêm 5,5%. Hy vọng với mức tăng đó, cuộc sống của người lao động sẽ đầy đủ và ổn định.
— HR Insider —
VietnamWorks – Website tuyển dụng trực tuyến số 1 Việt Nam
Bài viết dành riêng cho thành viên của HR Insider.